Xạ trị điều biến liều là gì? Các công bố khoa học về Xạ trị điều biến liều

Xạ trị điều biến liều (tiếng Anh: Dose response) là một khái niệm trong lĩnh vực sinh học, dược học và y học. Nó được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa liều lượ...

Xạ trị điều biến liều (tiếng Anh: Dose response) là một khái niệm trong lĩnh vực sinh học, dược học và y học. Nó được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa liều lượng của một chất liệu và hiệu ứng sinh học hoặc dược lực. Xạ trị điều biến liều thường được biểu đạt bằng đồ thị, trong đó liều lượng của chất liệu nằm trục hoành và hiệu ứng sinh học hoặc dược lực được đo nằm trên trục tung. Đồ thị này cho phép xác định liều lượng tối ưu của một chất liệu để đạt được hiệu ứng mong muốn, đồng thời cũng cho biết sự tương quan giữa liều lượng và hiệu ứng của chất liệu đó.
Xạ trị điều biến liều là một khái niệm quan trọng trong việc đánh giá tác động của chất liệu hoá học, dược phẩm, thuốc nổ, tia X và các yếu tố sinh học khác trên hệ thống sinh học. Nó giúp xác định mối quan hệ giữa liều lượng của một chất liệu và hiệu ứng sinh học hoặc dược lực tương ứng.

Trong một thí nghiệm xạ trị điều biến liều, các nhóm thí nghiệm khác nhau được tiếp xúc với các liều lượng khác nhau của chất liệu nghiên cứu. Sau đó, hiệu ứng sinh học hoặc dược lực được đo đạc và sắp xếp theo thứ tự tăng dần của liều lượng. Kết quả này được biểu thị trên đồ thị xạ trị điều biến liều.

Đồ thị xạ trị điều biến liều thường có dạng một đường cong. Ban đầu, khi liều lượng của chất liệu tăng, hiệu ứng sinh học hoặc dược lực cũng tăng, đến một mức đạt đỉnh. Sau đó, khi liều lượng tăng thêm, hiệu ứng giảm dần hoặc không thay đổi. Đỉnh của đường cong này thường thể hiện liều lượng tối ưu để đạt được hiệu ứng mong muốn.

Quan sát và phân tích đồ thị xạ trị điều biến liều có thể cung cấp thông tin quan trọng về cường độ và thời gian thực hiện xạ trị. Nó cũng cho phép xác định quan hệ tương quan giữa liều lượng và hiệu ứng, giúp các nhà nghiên cứu và y tá lựa chọn liều lượng phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất và đồng thời giảm nguy cơ tác động không mong muốn.

Việc hiểu và xác định xạ trị điều biến liều là một phần quan trọng trong quy trình nghiên cứu và phát triển phẩm chất mới, cũng như trong quá trình quyết định về liều dùng của một chất liệu trong lâm sàng và y học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xạ trị điều biến liều":

Giá trị tiên lượng của tổng thể tích u ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB sau xạ trị điều biến liều
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng của tổng thể tích u bao gồm u nguyên phát và hạch di căn cho dự đoán kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB được xạ trị điều biến liều đồng thời với cisplatin, có hóa chất bổ trợ. Can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 57 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB điều trị từ tháng 01/2014 đến tháng 01/2020 tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Phân tích đường cong ROC, ngưỡng tổng thể tích u tiên lượng cho sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, ST không di căn xa và sống thêm không tiến triển tương ứng là 77,8 cm3, 89,6 cm3 và 60 cm3. Tỷ lệ ước tính 3 năm sống thêm không tái phát tại chỗ-tại vùng, sống thêm không tiến triển và sống thêm toàn bộ cao hơn ở bệnh nhân có tổng thể tích u ≤ 60 cm3 so với tổng thể tích u > 60 cm3 (p < 0,05). Sống thêm không di căn xa 3 năm cao hơn ở bệnh nhân có tổng thể tích u ≤ 89,6 cm3 so với tổng thể tích u > 89,6 cm3 (p = 0,001). Phân tích đa biến cho thấy tổng thể tích u là yếu tố tiên lượng độc lập cho sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, sống thêmkhông tiến triển và sống thêm không di căn xa, trong khi giai đoạn lâm sàng không là yếu tố tiên lượng độc lập.
#Ung thư vòm mũi họng #xạ trị điều biến liều #thể tích u #tiên lượng.
KẾT QUẢ SỚM XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU KẾT HỢP HÓA TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IVA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh lý tương đối phổ biến, đứng đầu trong ung thư đầu cổ. Vòm mũi họng ở vị trí sâu nhiều cơ quan quan trọng lân cận, vì vậy vai trò của các kỹ thuật xạ trị hiện đại (IMRT, VMAT, IGRT…) kết hợp với hóa trị ngày càng được nghiên cứu và cho thấy ảnh hưởng rõ rệt tạo thành quy chuẩn. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm và một số yếu tố liên quan của phác đồ xạ trị điều biến liều (IMRT) kết hợp hóa trị đồng thời của ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu gồm 42 bệnh nhân (BN) UTVMH giai đoạn III-IVA (trừ nhóm di căn hạch N3) AJCC 8th 2017, mô bệnh học ung thư biểu mô không biệt hóa, chỉ số ECOG 0-1 từ tháng 04/2019 – 03/2021 tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: 100% BN thực hiện đủ phác đồ hóa xạ đồng thời (HXĐT) với 3 chu kỳ Cisplatin ngày 1, 22, 43 và một chu kỳ hóa trị bổ trợ (HTBT) Cisplatin + 5FU, 90,5% hoàn thành đủ phác đồ. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐUHT) sau HXĐT tại u, hạch, chung lần lượt là 88,1%; 85,7%; 76,2%, còn lại là đáp ứng một phần. Tỉ lệ ĐUHT sau HTBT tại u, hạch, chung lần lượt là 92,9%; 88,1%; 85,7%, còn lại là đáp ứng một phần. Kết luận: Xạ trị điều biến liều phối hợp với hoá chất là phác đồ đem lại hiệu quả cao trên nhóm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA.
#ung thư vòm mũi họng #xạ trị điều biến liều #tỉ lệ đáp ứng
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN BẰNG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU ĐỒNG THỜI VỚI HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ FOLFOX CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả xạ trị điều biến liều hóa xạ đồng thời với phác đồ FOLFOX điều trịtriệt căn ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 32 bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn cT2-4N+M0 hóa xạ trị đồng thời triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến liều tại khoa Vật lý xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Quân Y 103- Học viện Quân Y từ T1/2018 – T6/2020. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu là nam giới, tuổi hay gặp 40 – 59 tuổi. Mô bệnh học 100% là ung thư biểu mô vảy, 50% là ung thư biểu mô vảy biệt hóa vừa. Cách phân liều: 66Gy/30fx chiếm tỉ lệ 25%, 60Gy/28fx chiếm tỉ lệ 75%. Hóa chất phác đồ FOLFOX đủ liều chiếm tỉ lệ 71,9%, giảm liều chiếm tỉ lệ 28,1%. Đánh giá đáp ứng trên CT: đáp ứng hoàn toàn chiếm 56,2%, đáp ứng một phần chiếm tỉ lệ 34,4%, không đáp ứng 9,4%. Biến chứng trên hệ tạo máu: thiếu máu(34,4%), giảm bạch cầu (21,9%), giảm tiểu cầu (15,6%). Biến chứng viêm thực quản 90,6%, viêm da 56,2% chủ yếu độ 1, độ 2. Kết luận: Điều trị triệt căn ung thư thực quản bằng  phác đồ hóa xạ trị đồng thời với kĩ thuật xạ trị điều biến liều kết hợp hóa chất phác đồ FOLFOX cho kết quả đáp ứng tốt, tỉ lệ độc tính trong giới hạn chấp nhận được.
#Ung thư thực quản #xạ trị điều biến liều #hóa xạ trị đồng thời
KẾT QUẢ XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU KẾT HỢP ĐỒNG THỜI CISPLATIN BỆNH UNG THƯ HẠ HỌNG GIAI ĐOẠN III-IVB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả nhóm bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn III- IVB được điều trị bằng phác đồ xạ trị điều biến liều kết hợp đồng thời Cisplatin tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp ngiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 45 bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn III- IVB tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 01/2020 - 03/2022.Các bệnh nhân được xạ trị điều biến liều kết hợp đồng thời Cisplatin mỗi 3 tuần. Kết quả:Tuổi trung bình 58,20±8,13, 100% bệnh nhân là nam. Tỉ lệ bệnh nhân có rối loạn nuốt chiếm 73,3% và triệu chứng tự sờ thấy hạch cổ 20,0%. Khối u ở vị trí xoang lê (75,56%),Có 15 (33,3%) bệnh nhân giai đoạn III và 30 (66,7%) bệnh nhân giai đoạn IVA-B. Tỷ lệ sống còn toàn bộ tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng lần lượt là 88,8% và 40,6%; tỷ lệ sống không bệnh tại thời điểm 12 tháng là 57,7%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ sau hóa xạ trị là 48,9%, tỷ lệ đáp ứng 1 phần là 46,7%. Độc tính nặng trên hệ tạo huyết (Gr 3-4): giảm bạch cầu trung tính 13,3% (6BN), hạ tiểu cầu là 4,4 % (2BN), không có bệnh nhân nào chịu tác dụng phụ Gr 3-4 trên gan, thận. Viêm da, viêm niêm mạc Gr ≥2 lần lượt là 24,44% và 37,77%. Kết luận:Phác đồ cho tỷ lệ đáp ứng tốt, an toàn, độc tính chấp nhận được.
#Ung thư hạ họng #hóa xạ trị đồng thời #IMRT #giai đoạn III #IVA-B
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THẨM MỸ 5 NĂM XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚ BẢO TỒN GIAI ĐOẠN I-II TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Điều trị bảo tồn chỉ định cho giai đoạn I-II, xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật bảo tồn là chỉ định bắt buộc. Xạ trị điều biến liều (F-IMRT) là kỹ thuật sử dụng máy gia tốc có trang bị hệ thống collimator đa lá có khả năng tối ưu hóa kế hoạch xạ trị, cải thiện rõ rệt phân bố liều tại thể tích điều trị, giảm liều xạ vào tổ chức lành xung quanh. Nghiên cứu nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả thẩm mỹ tại thời điểm 5 năm sau xạ trị điều biến liều ung thư vú bảo tồn tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 68 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cụ thể giai đoạn I, II điều trị bảo tồn tại Bệnh viện K từ tháng 02/2016 đến 10/2021. Xạ trị kỹ thuật điều biến liều (F-IMRT). Nghiên cứu mô tả, tiến hành thu thập thông tin về lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị sau 5 năm, kết quả thẩm mỹ theo thang điểm Lowery – Carlson. Kết quả: Trung vị tuổi BN là 44, trẻ nhất 21, vị trí u ¼ trên ngoài thường gặp nhất (64,2%), giai đoạn I –IIA 91,2% là chủ yếu. Thể tích vú trung bình và nhỏ chiếm đa số 90,3%. Thời gian sống thêm không bệnh 5 năm là 92,6%, sống thêm toàn bộ 5 năm là 95,6%. Kết quả thẩm mỹ mức đạt chiếm 80,2%. Kết luận: Trong nghiên cứu tuổi trung bình khá trẻ, hiệu quả điều trị bệnh tốt, kết quả  thẩm mỹ mức đạt khá cao. Tuy nhiên các biến chứng của xạ trị ảnh hưởng đến kết quả thẩm mỹ thường muộn sau khi điều trị nhiều năm, vậy cần có theo dõi dài hơn sau điều trị để có những kết luận chính xác hơn.
Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn iii bằng hóa xạ trị đồng thời với kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (vmat)
Xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) là kỹ thuật cao với hệ thống máy gia tốc hiện đại trang bị collimator đa lá (MLC) được thực hiện rộng rãi khắp các nước trên thế giới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ phối hợp với hoá chất. Với kỹ thuật VMAT, các trường chiếu nhỏ được hình thành từ các hướng của chùm tia. Các trọng số tương đối của liều lượng sẽ được làm tối ưu hóa trên mỗi góc độ chùm tia. Để thực hiện được điều này, người ta sử dụng khả năng tối ưu hóa trực tiếp độ mở của collimator. Nghiên cứu nhằm nhận xét ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều biến liều VMAT so với kỹ thuật xạ trị 3D trong lập kế hoạch điều trị và đánh giá kết quả và các biến chứng sớm, muộn khi áp dụng xạ trị điều biến liều VMAT trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III. Từ tháng 6 năm 2017, tại Bệnh viện K Trung Ương đã điều trị cho 30 bệnh nhân ung thư bằng kỹ thuật VMAT. Kết quả điều trị cho thấy kỹ thuật xạ trị điều biến liều VMAT có nhiều điểm ưu việt hơn so với kỹ thuật xạ trị 3D trong lập kế hoạch điều trị thể hiện qua các chỉ số HI, CI, UI, V95 tại PTV; V105, thể tích các cơ quan nhận liều bức xạ; tỉ lệ đáp ứng một phần chiếm 80%; tỉ lệ sống thêm toàn bộ 24 tháng là 64%, tỉ lệ biến chứng sớm và muộn bao gồm viêm phổi và thực quản với tỉ lệ thấp và chỉ có ở độ 1 và 2.
#ung thư phổi #giai đoạn III #xạ trị #VMAT
KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI PHÁC ĐỒ EP VÀ KĨ THUẬT XẠ ĐIỀU BIẾN LIỀU TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ EP kết hợp với xạ trị điều biến liều trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III và mô tả một số tác dụng không mong muốn của điều trị trên. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 37 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III được điều trị hoá xạ trị đồng thời bằng kĩ thuật xạ điều biến liều và phác đồ hoá chất etoposide-cisplatin tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 06/2021. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình 57, tỉ lệ nam chiến 86,5%, bệnh nhân được lựa chọn có thể trạng tốt với 22 (59.5%) trong 37 bệnh nhân ECOG 0. Giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn IIIB chiếm 62,2%, mô bệnh học chủ yếu là carcinoma tuyến 64.9%. Kết quả điều trị: Đánh giá đáp ứng theo RECIST 1.1 cho thấy tỉ lệ đáp ứng toàn bộ, một phần tương ứng là  2,7% và 83,8%, tỉ lệ kiểm soát bệnh là 97,3%. Thời gian trung vị sống thêm không tiến triển là 14 ± 3,7 tháng. Sống thêm không tiến triển vào thời điểm 12 tháng là 54,7% là Độc tính: Có 24,3% bệnh nhân viêm phổi, 44,2% bệnh nhân viêm thực quản chỉ ở độ I, II. Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu độ I, II, chỉ có 2,7% bệnh nhân xuất hiện độ III. Độc tính trên gan, thận,  nôn, mệt mỏi, sụt cân đều ở mức độ 1-2. Kết luận: Phác đồ không những cho kết quả khả quan về đáp ứng và sống thêm không tiến triển, mà còn giảmđáng kể các độc tính liên quan đến xạ trị
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #hóa xạ trị đồng thời #EP #tỉ lệ đáp ứng #độc tính
Tác động của việc sử dụng các hình thù đồng nhất và dị biệt trong xác minh trước điều trị cho liệu pháp xạ trị vòng điều biến thể tích Dịch bởi AI
Journal of the Korean Physical Society - Tập 73 - Trang 1001-1006 - 2018
Mục đích của nghiên cứu này là điều tra tác động của các hình thù đảm bảo chất lượng (QA) được thiết kế từ các vật liệu khác nhau nhằm xác minh độ chính xác của phân bố liều cho liệu pháp xạ trị vòng điều biến thể tích (VMAT). Các hình thù QA đồng nhất và dị biệt được phát triển để so sánh xác minh trước điều trị theo các vật liệu khác nhau được sử dụng trong hình thù cho liệu pháp VMAT thường xuyên ở bệnh nhân ung thư phổi. Các hình thù này có hình dạng chữ nhật vuông với chiều dài ngang và dọc lần lượt là 300 mm và 315 mm, cộng với các lớp khác nhau. Hình thù QA đồng nhất được xây dựng chỉ sử dụng polymethyl methacrylate (ρ = 1,19 g/cm3). Hình thù QA dị biệt được xây dựng bằng cách sử dụng một tấm sợi gốm với mật độ 0,3 g/cm3, tương tự như của phổi trong lồng ngực người. Nhìn chung, giá trị trung bình của độ đồng thuận gamma cho các hình thù QA đồng nhất và dị biệt được quan sát thấy là cao hơn 94,9% và 95,4% cho hai mức năng lượng và các tiêu chí thông thường. Ngoài ra, nghiên cứu này cho thấy giá trị độ đồng thuận gamma thu được cho cả hình thù QA đồng nhất và dị biệt đồng ý trong phạm vi 2% cho cả tiêu chí 2%/2 mm và 3%/3 mm. Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được quan sát thấy trong các giá trị độ đồng thuận gamma thu được khi sử dụng các hình thù QA đồng nhất và dị biệt đối với cả hai mức năng lượng và các tiêu chí thông thường (p > 0,05). Do đó, nghiên cứu này nhận thấy rằng kết quả QA đặc trưng cho bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi các hình thù được làm từ các vật liệu khác nhau.
#đảm bảo chất lượng #hình thù đồng nhất #hình thù dị biệt #liệu pháp xạ trị vòng điều biến thể tích #ung thư phổi
15. Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị hoá xạ đồng thời phác đồ etoposide/cisplatin và kỹ thuật xạ trị điều biến liều
Nghiên cứu mô tả nhằm đánh giá kết quả sống thêm không tiến triển trên 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị phác đồ etoposide/cisplatin kết hợp với xạ trị điều biến liều và phân tích một số yếu tố liên quan sống thêm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu tại Bệnh viện K từ 01/2018 đến 06/2022. Kết quả cho thấy, sống thêm bệnh không tiến triển (STKTT) trung bình của nhóm bệnh nhân là 13,7 ± 1,4 tháng, trung vị 14 tháng. Tỷ lệ STKTT tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 81,1% và 54,7%. Thời gian STKTT trung bình ở bệnh nhân có ECOG = 0 là 16,7 tháng, so với bệnh nhân có ECOG = 1 là 10,2 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với với p = 0,03. Hoá xạ đồng thời phác đồ etoposide/cisplatin kết hợp xạ trị điều biến liều cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III với thời gian sống thêm không tiến triển trung bình 13,7 ± 1,4 tháng.
#ung thư phổi không tế bào nhỏ #giai đoạn III #etoposide/cisplatin #xạ trị điều biến liều
Mối liên hệ giữa liều thể tích bức xạ ruột và sự mất khối cơ xương trong quá trình xạ trị điều biến cường độ ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 Số 9 - Trang 5497-5505 - 2021
Tổn thương ruột do bức xạ có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ và tiêu hóa dinh dưỡng, đồng thời tác động đến thành phần cơ thể trong quá trình xạ trị vùng chậu ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn địa phương (LACC). Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa liều thể tích bức xạ ruột và các thay đổi về thành phần cơ thể trong quá trình xạ trị. Dữ liệu của 301 bệnh nhân LACC được điều trị bằng hóa xạ trị đã được phân tích. Các thay đổi về chỉ số cơ xương (SMI) và mật độ (SMD), cũng như chỉ số mô mỡ toàn thân (TATI) đã được đo từ hình ảnh chụp cắt lớp vi tính tại mức đốt sống L3. Sự giảm SMI, SMD, hoặc TATI ≥10% được phân loại là “mất mát.” Thể tích ruột V45 chỉ lượng ruột (mL) nhận liều bức xạ ≥45 Gy. Mối quan hệ giữa thành phần cơ thể và V45 của ruột được phân tích bằng cách sử dụng các mô hình hồi quy logistic. Sau điều trị, 61 (20,3%), 81 (26,9%), và 97 (32,2%) bệnh nhân có sự mất SMI, SMD và TATI tương ứng. Tăng V45 ruột có liên quan độc lập đến tăng xác suất mất SMI (tỷ lệ odds [OR]: 1,012; khoảng tin cậy [CI]: 1,007–1,018; p<0,001) và mất TATI (OR: 1,006; 95% CI: 1,001–1,010; p=0,01), nhưng không liên quan đến mất SMD (OR: 1,005; 95% CI: 1,000–1,009; p=0,054). Giá trị cắt ngang với độ chính xác cao nhất để dự đoán mất SMI là V45 ≥222 mL; tỷ lệ mất SMI cao hơn đáng kể ở 40,0% bệnh nhân với V45 ≥222 mL so với 13,7% bệnh nhân với V45 <222 mL (p<0,001). Liều thể tích bức xạ ruột cao hơn có sự liên quan đáng kể đến sự mất khối cơ trong quá trình xạ trị vùng chậu. Cần chú ý đến liều thể tích ruột trong việc tư vấn dinh dưỡng cá nhân hóa và chăm sóc hỗ trợ trong thực hành lâm sàng.
#bức xạ ruột #ung thư cổ tử cung #khối cơ xương #xạ trị điều biến cường độ #thay đổi thành phần cơ thể
Tổng số: 32   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4